CHĂM SÓC MẮT Ở TRẺ NHỎ, TUỔI ĐI HỌC

1/  TẬT KHÚC XẠ

 

Unnamed 3
Mắt chính thị

 

Mắt bình thường (hay còn gọi là mắt chính thị) là mắt có hình ảnh của vật hội tụ đúng trên võng mạc và chỉ khi đó thì vật mới được nhìn rõ. Khi mắt không có khả năng hội tụ được những tia sáng đi từ ngoài vào mắt đúng trên võng mạc thì gọi là mắt có tật khúc xạ.

Theo nghiên cứu của Bệnh viện Mắt TP.HCM năm 2005, tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh tại nội thành TP.HCM là 42,7%, trong đó cận thị chiếm 41,2%.

Cận thị 

Unnamed 4 1
Mắt cận thị

Mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc xạ quá lớn, khi đó hình ảnh của vật sẽ hội tụ ở phía trước của võng mạc. Người bị cận thị nhìn xa mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ. Cận thị có xu hướng tăng dần nên cần thiết phải kiểm tra khúc xạ thường xuyên định kỳ (từ 6-12 tháng/lần tuỳ theo sự tiến triển của cận thị) để thay đổi số kính đeo thích hợp.

Điều chỉnh mắt cận thị bằng đeo kính phân kỳ hay kính cầu lõm (thường được kí hiệu là dấu trừ ở trước số kính đeo)

  Viễn thị

 

Unnamed 6
Mắt viễn thị

Mắt viễn thị ngược lại với mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường, khi đó hình ảnh của vật nằm ở phía sau của võng mạc. Người bị viễn thị nhìn xa rõ hơn nhìn gần, tuy nhiên nếu bị viễn thị nặng thì người bệnh nhìn mờ cả khi nhìn xa và khi nhìn gần. Phần lớn ở trẻ nhỏ trong những năm đầu có viễn thị sinh lý. Tuy nhiên khi mức độ viễn thị vượt quá khả năng điều tiết của mắt thì có thể gây ra nhìn mờ, gây lé mắt hoặc các triệu chứng cơ năng khác như: Nhức đầu, phải nheo mắt để nhìn…

Cần lưu ý là mắt viễn thị thường gây nhược thị và có thể là yếu tố gây ra lé điều tiết nên cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Điều chỉnh viễn thị bằng đeo kính hội tụ hay kính cầu lồi (thường được kí hiệu bằng dấu cộng ở trước số kính đeo)

Loạn thị

Mắt loạn thị là mắt có các kinh tuyến khúc xạ không đều nhau, khi đó vật nhìn không in hình rõ nét trên võng mạc và người bệnh nhìn mờ cả xa và gần. Trẻ bị loạn thị thường nhìn mờ hay hay đọc nhầm chẳng hạn như chữ H đọc thành chữ N, chữ B đọc thành chữ H, chữ I đọc thành chữ T …

Điều chỉnh mắt loạn thị bằng cách đeo kính trụ.

Loan thi
 Mắt loạn thị

Bất đồng khúc xạ:

Hai mắt được gọi là bất đồng khúc xạ khi độ khúc xạ giữa hai mắt chênh nhau từ 2 độ trở lên (độ cận, độ viễn hoặc độ loạn thị). Khi độ chênh lệch khúc xạ giữa hai mắt càng cao, khả năng nhìn bằng hai mắt sẽ càng giảm. Người bệnh có khuynh hướng sử dụng mắt có độ nhẹ hơn. Theo thời gian, mắt ít sử dụng sẽ giảm thị lực, trở thành nhược thị và bị lé mắt.

Điều trị: Ngoài việc phải đeo kính thường xuyên, nếu đã có nhược thị trên mắt có độ khúc xạ cao hơn thì phải che mắt theo hường dẫn của bác sĩ để đảm bảo cho cả hai mắt cùng nhìn rõ (Che mắt có thị lực tốt để kích thích thị giác của mắt kém hơn).
 

Dieu tri nhuoc thi o tre em 2
Che mắt và đeo kính để điều trị nhược thị trên bệnh nhân bị bất đồng khúc xạ

2/ CHẤN THƯƠNG MẮT Ở TRẺ EM

Nguyên nhân:

– Trẻ chơi những đồ chơi nguy hiểm như dao, kéo, kiếm, bắn ná, súng hơi, pháo…

– Trẻ sử dụng những dụng cụ học tập sắc nhọn như bút chì, viết, thước kẻ đánh nhau, hoặc ném phấn vào nhau…

– Trẻ chơi với các động vật bị chó cắn, mèo quào vô mắt. Nhiều trường hợp trẻ ở nông thôn bị cò mổ vô mắt

– Do người lớn ẩu đả trúng vào trẻ.

– Do những bất cẩn từ người lớn: Để hóa chất, dầu sôi, nước sôi trong tầm với của trẻ, nhỏ nhầm thuốc vào mắt…

– Ngoài ra còn có nguyên nhân do tai nạn giao thông, lao động.

Hậu quả:
Tùy thuộc vào nguyên nhân của chấn thương

– Nhẹ: Ảnh hưởng đến thẩm mỹ như rách da mí, rách kết mạc.

– Nặng: Đứt lệ quản, thủng giác mạc, vỡ nhãn cầu, tổn thương thần kinh của mắt, nhiễm trùng mắt hậu quả là để lại sẹo giác mạc gây giảm thị lực vĩnh viễn hay có khi phải múc bỏ mắt.
 

ChĂm sÓc mẮt Ở trẺ nhỎ, tuỔi Đi hỌc
Hậu quả của chấn thương mắt

Nguyên tắc chung về cách xử lý:

– Không để trẻ dụi tay vào mắt.

– Giảm đau cho trẻ: Nếu trẻ không có chấn thương đầu đi kèm thì có thể dùng thêm thuốc giảm đau đường uống cho trẻ (Paracetamol).

– Băng kín mắt trẻ rồi chuyển tới cơ sở chuyên khoa mắt gần nhất.

– Nếu bỏng hóa chất:

· Rửa sạch hóa chất khỏi mắt: Rửa dưới dòng nước máy hoặc nước sạch chảy liên tục ít nhất 5-10 phút.

· Trong trường hợp bỏng vôi sống thì không được rửa nước. Gắp càng nhiều vôi sống ra khỏi mắt càng tốt và nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa mắt gần nhất.

· Không được sử dụng chất đối kháng để trung hòa vì như thế sẽ làm hỏng mắt. Chỉ cần rửa bằng thật nhiều nước máy sạch.

Phòng ngừa:
Phòng ngừa là việc quan trọng nhất, phòng ngừa những nguyên nhân kể trên.