CẬN THỊ

Cận thị và sự tiến triển cận thị là những vấn đề rất được quan tâm không những đối với các nhà chuyên môn mà còn với các bệnh nhân và phụ huynh.

Cận thị càng ngày càng trở nên phổ biến và gây ra nhiều gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tỉ lệ cận thị ngày càng tăng, tỉ lệ cao ở các nước châu Á.

Ở Việt Nam, tỉ lệ cận thị từ 20%-60% tùy theo độ tuổi. Ước tính hiện có gần 3 triệu trẻ em độ tuổi 0-15 tuổi bị mắc tật khúc xạ cần chỉnh kính, trong đó tỷ lệ cận thị chiếm tới 2/3, chủ yếu tập trung ở đô thị. Ở các khu vực nông thôn và miền núi tỷ lệ cận thị 15-20%. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cận thị tăng theo tuổi. Tình trạng cận thị học đường ngày càng gia tăng. Cận thị học đường xảy ra đặc biệt ở độ tuổi đi học, chủ yếu do mắt nhìn gần nhiều trong thời gian dài.

Cho đến hiện nay nguyên nhân thực sự gây ra cận thị vẫn chưa được biết rõ. Các bằng chứng cho thấy cận thị trẻ em tiến triến là do sự kết hợp của yếu tố gen và môi trường. Trẻ có bố mẹ bị cận thị thường hay dễ bị cận thị hơn, và trẻ có thời gian hoạt động trong nhà nhiều hoặc nhìn gần nhiều (đọc sách, xem ti vi và chơi game…) thì có nhiều nguy có bị cận thi cao hơn trẻ dành thời gian nhiều cho hoạt động ngoài trời.
 

Những dấu hiệu của trẻ bị tật khúc xạ:

–  Đọc sách rất gần mắt

–  Ngồi gần ti vi hoặc bảng

–  Kêu nhìn xa hoặc gần mờ

–  Nheo mắt khi nhìn lên bảng hay xem ti vi

–  Phải nhìn qua bài của bạn bên cạnh để chép

–  Kêu nhức đầu hoặc mỏi mắt sau khi đọc sách trong một thời gian dài

–  Kém tập trung hoặc hoạt động kém

–  Bỏ sót chữ khi đọc sách

–  Chớp mắt hoặc dụi mắt liên tục

–  Nghiêng đầu

–  Nhìn kém vào buổi tối

–  Kết quả học tập có thể kém
 

Rèn luyện thói quen chăm sóc mắt tốt:

– Cầm vật để nhìn gần cách mắt ít nhất 30cm, và cố gắng ngồi đọc hơn nằm đọc.

– Xem ti vi ở khoảng cách ít nhất 2m

– Màn hình máy tính cách mắt ít nhất 50cm và điều chỉnh độ lóe thấp nhất.

– Ánh sáng phòng cần được đảm bảo đủ để đọc, nhưng không gây chói.

– Khuyến khích trẻ nên nghĩ ngơi mắt sau khi đọc sách hoặc xem ti vi sau mỗi 30-40 phút; nhìn xa ra ngoài cửa sổ và thư giãn mắt.

– Nên dành thêm nhiều thời gian cho hoạt động ngoài trời.

Lưu ý:

Cận thị thường được chia làm hai loại, tật cận thị và bệnh cận thị có cùng một nguyên tắc quang học nhưng khác nhau về cơ chế.
Tật cận thị còn gọi là cận thị học đường, cận thị mắc phải, thường bắt đầu ở lứa tuổi học trò, đôi khi ở thanh niên, mức độ cận nhẹ và trung bình (6 diop trở xuống), cận tiến triển chậm, tăng độ ít, độ cận thường ổn định khi đến tuổi trưởng thành (18 – 20 tuổi), tỷ lệ biến chứng thấp.
Bệnh cận thị thường bẩm sinh, có yếu tố di truyền, gia đình, cận nặng và rất nặng (có trường hợp lên tới 30 diop) mức độ cận tăng nhanh, nhiều, ngay cả khi đã đến tuổi trưởng thành. Bệnh cận thị thường có nguy cơ xảy ra biến chứng cao: thoái hóa hắc võng mạc, bong dịch kính, xuất huyết hoàng điểm, xuất huyết dịch kính, rách võng mạc, bong võng mạc… Tiên lượng điều trị những biến chứng này kém, khả năng phục hồi thị lực thấp.
Người cận nặng không nên chơi các môn thể thao nặng (cử tạ, võ, box…), tránh chấn thương vào mắt. Cần đi khám liền khi có các hiện tượng mờ đột ngột, nhìn mờ một phía, thấy hiện tượng ruồi bay ồ ạt, chớp sáng.

 

Điều trị:

Phòng ngừa cận thị hoặc để làm giảm sự tiến triển cận thị là trẻ nên có thói quen chăm sóc mắt tốt.

Khi đọc sách truyện, khoảng cách nhìn gần cần được phụ huynh chú ý nhắc nhở không để bé nhìn quá gần. Ngoài ra cần nghỉ ngơi mắt thường xuyên (mỗi 30 phút đến 1 giờ cần nghỉ mắt 1 lần) và tăng cường các hoạt động ngoài trời.

Khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu bị tật khúc xạ như trên, nên cho trẻ khi khám sớm ở phòng khám chuyên khoa mắt để được điều chỉnh kịp thời tật khúc xạ. Đeo kính đúng độ, tuân thủ hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa mắt và tái khám định kỳ khoảng 3-6 tháng một lần.